Địa lý New_Britain

Bản đồ địa hình New BritainNew Britain, với một số đô thị và núi lửa

New Britain trải dài từ 148°18'31" đến 152°23'57" độ kinh Đông và từ 4°08'25" đến 6°18'31" độ vĩ Nam. Đảo có hình lưỡi liềm, dài xấp xỉ 520 km (320 dặm) tính theo bờ biển đông nam, và từ 29 đến 146 km (18–91 miles) chiều rộng, không tính một bán đảo nhỏ ở trung tâm. Khoảng cách theo đường thẳng từ đông sang tây của đảo là 477 km (296 dặm). Đây là hòn đảo có diện tích đứng thứ 38 trên thế giới, với diện tích 36.520 km2 (14.100 dặm vuông Anh).

Các vách đá dựng đứng tạo thành một số phần của bờ biển New Britain; các ngọn núi nằm xa trong vùng nội địa, và các khu vực ven biển có địa hình bằng phẳng và được các rạn san hô bao quanh. Điểm cao nhất của đảo, với cao độ 2.438 m (7.999 ft), là núi Sinewit thuộc dãy Baining ở phía đông. Hầu hết địa hình của hòn đảo được bao phủ bởi các rừng mưa nhiệt đới và một vài con sông lớn bắt nguồn từ lượng mưa lớn của đảo.

New Britain phần lớn được tạo thành bởi các quá trình núi lửa, và hiện vẫn còn có một số hoạt động núi lửa trên đảo, bao gồm Ulawun (núi lửa cao nhất tại Papua New Guinea), Langila, nhóm Garbuna, dãy Sulu, và các núi lửa TavurvurVulcan thuộc hõm chảo Rabaul. Một vụ phun trào lớn đã xảy ở Tavurvur vào năm 1994 và đã phá hủy tỉnh lị Rabaul của tỉnh Đông New Britain. Hầu hết thị trấn vẫn còn nằm dưới nhiều mét tro bụi, và tỉnh lị đã được chuyển về Kokopo gần đó.